Từ tháng 9 -12/2022, Chi cục Trồng trọt & BVTV đã triển khai 04 mô hình thu gom xử lý, phụ phẩm nông nghiệp (rác rau, hoa) làm phân bón hữu cơ trong đó 01 mô hình quy mô doanh nghiệp được hỗ trợ máy băm rác và máy đảo trộn phân (diện tích sản xuất và liên kết sản xuất rau, hoa: 20ha, lượng phụ phẩm cây trồng phát sinh khoảng 30 m3/tháng) tại Công ty TNHH Thiên Sinh – xã Lạc Lâm – Đơn Dương; 03 mô hình xử lý quy mô nông hộ từ 0,5 -1ha rau, hoa tại xã Hiệp An – Đức Trọng, phường 12 – Đà Lạt và thị trấn Lạc Dương – huyện Lạc Dương.
Mô hình thu gom, xử lý phụ phẩm nông nghiệp
Kết quả các mô hình sau khi ủ 40- 60 ngày, các chỉ tiêu dinh dưỡng về hàm lượng đạm, lân, kali và hữu cơ tổng số (OC) trong mẫu phân ủ đều tăng lên cao hơn so với số liệu phân tích ban đầu trước ủ, trong đó hàm lượng N tổng số đạt 2,86 -3,26%; P2O5 hữu hiệu đạt 1,5 – 1,81%; K2O hữu hiệu đạt 1,52 -2,5% và hàm lượng hữu cơ (OC) đạt trung bình từ 22 – 27,5%, pH từ 6,5 -7,6; không phát hiện vi sinh vật đặc biệt Salmonella trong sản phẩm phân ủ. So với TCVN 7185:2002 quy định về phân hữu cơ vi sinh vật thì các chỉ tiêu phân tích đều đạt theo quy định. Sản phẩm sau khi ủ có màu nâu đen, tơi xốp, mủn đáp ứng được yêu cầu của sản phẩm phân hữu cơ.
Về hiệu quả kinh tế của mô hình, 01 tấn phụ phẩm nông nghiệp (rác rau, hoa), sau khi ủ thu được 0,45 -0,5 tấn phân hữu cơ. Với giá bán trung bình 5.000đ/kg phân hữu cơ, mô hình thu lợi nhuận từ 550.000 – 878.000đ/tấn phụ phẩm. Mô hình góp phần tận thu nguồn nguyên liệu từ trồng trọt, sơ chế, chế biến để tái sử dụng làm phân bón bổ sung dinh dưỡng cho đất, giảm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái. Mô hình thúc đẩy sản xuất theo hướng tuần hoàn, kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng với bảo vệ nguồn tài nguyên bền vững, giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường.
Mô hình thu gom, xử lý rác rau, hoa làm phân hữu cơ
Trên cơ sở kết quả thực hiện mô hình, Chi cục Trồng trọt & BVTV xây dựng và hướng dẫn quy trình thu gom, xử lý phụ phẩm nông nghiệp (rác rau, hoa) làm phân bón hữu cơ như sau:
Bước 1: Chọn địa điểm ủ phân
Địa điểm ủ nên thuận tiện cho việc ủ và vận chuyển sử dụng. Nền chỗ ủ bằng đất nện hoặc lát gạch hoặc láng xi măng, nền nên bằng phẳng hoặc hơi dốc. Nếu nền bằng phẳng nên tạo rãnh xung quanh và hố gom nhỏ để tránh nước ủ phân chảy ra ngoài khi tưới quá ẩm. Để ủ 1 tấn phân ủ cần diện tích nền khoảng 3 m2.
Bước 2: Chuẩn bị nguyên liệu
– Xác cây rau, cỏ dại thu gom loại bỏ tạp chất vô cơ, đất. Tiến hành chặt nhỏ bằng máy băm để kích thước nguyên liệu không quá 10cm đối với thân cây rác rau ăn quả, phần cứng gốc cây rau ăn lá.
– Nếu phần thân cây đã già, khô nhiều thì cho thêm các loại lá rau, ngọn tươi và cỏ tươi sao cho tỷ lệ phần cây già, héo và phần còn xanh là 50%, nguồn phế thải chăn nuôi tỷ lệ phối trộn khoảng 15-20% (nếu có). Trong quy trình xử lý tốt nhất nên tưới ẩm và trung hòa nguyên liệu bằng vôi bột hoặc nước vôi 1-2 ngày.
+ Đối với qui mô Doanh nghiệp, tổ hợp tác: Quy hoạch khu xử lý rác riêng. Lượng rác phát thải trong thời kỳ chăm sóc hoa, rau ăn quả và rau ăn lá hàng ngày, quá trình gieo ươm cây giống được thu gom về nơi xử lý sau đó rắc đều vôi bột (lượng 10- 14 kg vôi bột/1 tấn rác) và phối trộn với phế thải chăn nuôi (nếu có). Tỷ lệ phế thải chăn nuôi phối trộn vào trong khối ủ chiếm khoảng 15-20% trọng lượng, hỗn hợp các loại phế thải thu được từ 1.500kg – 2.000kg sẽ tiến hành ủ. Tiến hành ủ đống, đậy bạt che phủ, vị trí đống ủ có chỗ thoát nước tốt.
+ Đối với qui mô nông hộ: lượng rác phát thải trong thời kỳ chăm sóc hoa, rau ăn quả và rau ăn lá được thu gom lại và để nơi góc ruộng, khu vực đất trồng (là chỗ cao, thoát nước tốt) sau đó rắc đều vôi bột lên và che phủ bạt để tránh nước mưa và sâu bệnh phát tán. Khi lượng rác rau thu được từ 500 kg trở lên sẽ tiến hành đống ủ.
* Lưu ý: Rác rau trên ruộng bị nhễm bệnh nặng khi thu gom cần tách riêng để có biện pháp xử lý thích hợp (thường được tiêu huỷ). Phân hữu cơ ủ từ những nguồn rác rau bị bệnh nặng tốt nhất nên sử dụng để bón cho cây trồng không cùng ký chủ của bệnh. Trong trường hợp không có phế thải chăn nuôi bổ xung vào khối ủ, có thể sử dụng 100% lượng phế thải là rác rau, cần điều chỉnh tỷ lệ C/N cho phù hợp bằng cách bổ sung vào đó lượng ure là 10kg/tấn (thay cho 5kg /tấn theo quy trình).
Bước 3: Chuẩn bị dịch vi sinh vật:
– Cho ure, kali vào thùng chứa nước sạch khuấy tan, tiếp tục cho rỉ đường vào khuấy đều sau đó cho chế phẩm vi sinh vật vào trộn đều trong khoảng 30 phút. Pha lượng nước dịch sao cho khi tưới đống ủ có độ ẩm 55-60% (trung bình khoảng 70-100lit nước/1 tấn nguyên liệu).
– Chế phẩm vi sinh vật sử dụng là tổ hợp các chủng vi sinh vật có khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ cao như Xellulose, protein, photphat hữu cơ, v.v.
Quy trình ủ (tính trên 1 tấn rác hữu cơ )
TT | Nguyên, vật liệu | Đơn vị tính | Tỷ lệ/số lượng |
1 | Rác rau, cỏ dại | % | 75-80 |
2 | Phế thải chăn nuôi | % | 15-20 |
3 | Chế phẩm vi sinh vật | kg | 2,0-3,0 |
4 | Lân Super | kg | 5,0 -10,0 |
5 | Đạm ure | kg | 5,0 |
6 | KCl | kg | 2,0 |
7 | Rỉ đường | kg | 5,0 |
8 | Vôi bột | kg | 14 |
Bước 4: Ủ nguyên liệu
– Nguyên liệu ủ được xếp thành từng lớp 30cm, sau mỗi lớp xếp lại rắc đều phân lân và tưới dịch VSV (nếu rác hữu cơ chưa được phối trộn ủ hoạt hóa trước với vôi, phân gia súc, gia cầm thì khi ủ xếp nguyên liệu như sau: xếp 1 lớp rác rau 25-30 cm sau đó rắc vôi bột, phân lân và tưới đều dịch VSV).
– Tiếp theo rải 1 lớp phế thải chăn nuôi 10-15 cm (nếu có), rắc lân, tưới dịch VSV và xếp tiếp lớp rác rau thứ 2) cứ tiếp tục như vậy cho đến khi đống ủ có chiều cao 0,9 – 1,2m; sau cùng tưới nước dịch VSV đều khắp bề mặt đống ủ. Phế thải chăn nuôi dùng có thể là phân tươi hoặc hoặc là nguồn phế thải đã qua xử lý.
– Kiểm tra độ ẩm đống ủ: Nếu thấy nước ngấm đều trong rác thải, phế thải và khi cầm thấy mềm là đạt độ ẩm cần thiết, nếu nước chảy ra nhiều là quá ẩm, xòe tay ra thấy vỡ là quá khô.
– Đống ủ được che phủ kín bằng bạt nilon đảm bảo nhiệt độ khối ủ đạt từ 55-600C trong vòng từ 3-5 ngày sau khi ủ. Sau đó nhiệt độ sẽ giảm dần.
Bước 5: Đảo trộn đống ủ:
– Sau 12 -15 ngày kể từ khi ủ tiến hành đảo trộn đống ủ (đống ủ được đảo chất lượng phân ủ tốt hơn và thời gian ủ sẽ nhanh hơn). Trong quá trình đảo trộn bổ sung thêm nước vào nếu đống ủ bị khô. Sau khi ủ khoảng 40- 60 ngày kiểm tra đống ủ thấy không nóng hơn so với nhiệt độ bên ngoài, không có mùi khó chịu, phân ủ dễ mủn, tơi và có màu đen hoặc màu nâu sẫm là phân đã đạt độ hoai mục.
– Đảo trộn đều đống ủ đánh đống sau 1 tuần, tiến hành lẫy mẫu phân kiểm tra, kết quả đạt tiêu chuẩn phân bón có thể sử dụng bón cho cây trồng.
* Cách dùng: Thời gian ủ dài hay ngắn tuỳ theo loại nguyên liệu và mùa vụ, kéo dài từ 1,5-3 tháng. Khi kiểm tra thấy đống phân màu nâu đen, tơi xốp, có mùi chua nồng của dấm, thọc tay vào đống phân thấy ấm vừa tay là phân đã hoai mục có thể đem sử dụng.